Cập nhật lúc: 10:20 21-05-2016 Mục tin: Hóa học lớp 8
ĐIỀU CHẾ KHÍ HIĐRÔ - PHẢN ỨNG THẾ
I. Điều chế khí hiđro:
1. Trong PTN :
- Nguyên liệu:
+ Kim loại: Zn, Fe, Al, Pb..
+ Ddịch axit: HCl loãng, H2SO4 loãng.
PTHH: Zn + HCl ZnCl2 + H2
- Điều chế và thu khí hiđro:
Có 2 cách thu:
- Bằng cách đẩy nước.
- Bằng cách đẩy không khí.
2. Trong CN :
* Phương pháp điện phân nước.
2H2O 2H2+ O2
* Dùng than khử hơi nước.
* Điều chế từ khí tự nhiên, khí mỏ dầu.
II. Phản ứng thế là gì?
1. Trả lời câu hỏi:
PTHH:
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
2. Nhận xét:
* Phản ứng thế là PƯHH giữa đơn chất và hợp chất, trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố trong hợp chất.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Những phản ứng hóa học nào dưới đây có thể dùng để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm?
a. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
b. 2H2O 2H2 + O2
c. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Hướng dẫn giải
Những phản ứng hóa học dưới đây có thể được dùng để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm:
a. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
c. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Bài 2. Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí ống nghiệm như thế nào? Vì sao? Đối với khí hiđro, có làm như thế được không? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phảo để vị trí ống nghiệm nằm thẳng đứng, miệng ống nghiệm hướng lên trên vì trọng lượng khí oxi (32g) lớn hơn trọng lượng không khí (29g). Đối với khí hiđro thì không thể được vì trọng lượng khí hiđro rất nhẹ (2g) so với không khí (29g). Đối với khí H2 thì phải đặt ống nghiệm thẳng đứng và miệng ống nghiệm hướng xuống dưới.
Bài 3. Lập phương trình hóa học của phản ứng sau đây và cho biết chúng thuộc loại phản ứng hóa học nào?
a. Mg + O2 → MgO
b. KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
c. Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
Hướng dẫn giải
a. 2Mg + O2 → 2MgO
Phản ứng hóa hợp
b. 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
Phản ứng phân hủy.
c. Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
Bài 4. Trong phòng thí nghiệm có các kim loại kẽm và sắt, dung dịch axit clohiđric HCl và axit sunfuric H2SO4 loãng:
a. Viết phương trình hóa học có thể điều chế hi đro;
b. Phải dùng bao nhiêu gam kẽm, bao nhiêu gam sắt để diều chế được 2,24 lít khí hiđro (ở đktc)?
Hướng dẫn giải
a. Phương trình hóa học có thể điều chế hiđro.
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2 ↑
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 ↑
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
b. Số mol khí hiđro là: n = = 0,1 (mol)
Khối lượng kẽm cần dùng là: m = 0,1x65 = 6,5 (g)
Khối lượng sắt cần dùng là: m = 0,1x56 = 5,6 (g).
Bài 5. Cho 22,4 g sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5 g axit sunfuric.
a. Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam?
b. Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
Hướng dẫn giải
a. Số mol sắt là: n = = 0,4 (mol)
Số mol axit sunfuric là: n = = 0,25 (mol)
Phương trình phản ứng:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑
1mol 1mol 1mol
0,25mol 0,25mol 0,25mol
Theo phương trình phản ứng hóa học, cứ 1 mol sắt tác dựng thì cần 1mol H2SO4. Do đó, 0,25 mol sắt tác dụng thì cần 0,25 mol H2SO4.
Vậy, số mol sắt dư là: n dư = 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol)
Khối lượng sắt dư là: m dư = 0,15x56 = 8,4 (g)
b. Theo phương trình phản ứng hóa học, ta có: nH2 = nFe = 0,25 mol
thể tích khí hiđro thu được ở đktc là: VH2 = 0,25x22,4 = 5,6 (lít).
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3 bước: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Để giải đúng và nhanh các bài toán hóa học ta cần biết và cân bằng nhanh các phản ứng có trong bài đó. Có rất nhiều phương pháp để cân bằng, dưới đây là một số bí quyết giúp bạn đọc cân bằng các pthh nhanh và chính xác.
Bài tập được hệ thống một cách đầy đủ và toàn diện về chương hiđro - nước
Bài tập chuỗi phản ứng hóa học giúp học sinh nâng cao khả năng tư duy logic đồng thời khắc sâu kiến thức hóa học trọng tâm.
Hiđro có ứng dụng quan trọng trong đời sống hàng ngày. Vậy hiđro có những tính chất nào????
Bài viết nhằm rèn luyện kĩ năng tính toán hóa học,cũng như củng cố kiến thức về tính chất của hiđro, phản ứng oxi hóa - khử, phân loại các loại phản ứng đã học.
Bài viết giúp hệ thống kiến thức lý thuyết, cũng như phương pháp giải bài tập liên quan tới tính chất và ứng dụng của hiđro
Dựa vào những phản ứng đặc trưng của các chất để nhận ra chúng, rồi vận dụng và nhận biết loại chất nào trước sao cho con đường nhận biết là gắn nhất, đúng đắn nhất.
Dùng đúng số lượng thuốc thử đã cho sẽ nhận biết được 1 hoặc mẫu thử. Sau đó sử dụng hóa chất vừa mới nhận biết được để tiếp tục nhận ra các chất còn lại là cách giải đặc trưng của dạng bài tập này.
Dạng bài tập nhận biết không dùng thuốc thử là một trong những dạng bài tập khó để giải dạng bài tập này ta thường quan sát màu sắc của dung dịch hoặc đun nóng mẫu thử xem có hiện tượng kết tủa, bay hơi. Sau đó lấy chất sinh ra nhận biết các chất còn lại.
Bài viết nhằm hệ thống kiến thức hóa học nói chung và kiến thức về hiđro, nước nói chung!