Cập nhật lúc: 09:20 13-05-2016 Mục tin: Hóa học lớp 8
I. LÝ THUYẾT
1. Vật thể, chất.
- Vật thể: Là toàn bộ những gì xung quanh chúng ta và trong không gian.
- Vật thể gồm 2 loại: Vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
- Chất: là nguyên liệu cấu tạo nên vật thể. Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
1. Tính chất hóa học của chất
- Mỗi chất có những tính chất nhất định. Bao gồm tính chất vật lý và tính chất hoá học.
o Tính chất vật lý: Trạng thái (R,L,K), màu sắc, mùi vị, tính tan, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi (t0s), nhiệt độ nóng chảy (t0nc), khối lượng riêng (d).
o Tính chất hoá học: Là khả năng bị biến đổi thành chất khác: Khả năng cháy, nổ, tác dụng với chất khá.
→ Lợi ích của việc hiểu các tính chất của chất:
o Phân biệt chất này với chất khác.
VD: Cồn cháy còn nước không cháy.
o Biết sử dụng chất an toàn.
VD: H2SO4 đặc nguy hiểm, gây bỏng nên cần cẩn thận khi sử dụng
o Biết ứng dụng chất thích hợp vào trong đời sống và sản xuất.
VD: Cao su không thấm nước, đàn hồi nên dùng để chế tạo săm, lốp xe…
2. Hỗn hợp và chất tinh khiết.
- Hỗn hợp là 2 hay nhiều chất trộn lại với nhau. Mỗi chất trong hỗn hợp được gọi là 1 chất thành phần.
- Hỗn hợp gồm có 2 loại:
o Hỗn hợp đồng nhất : là hỗn hợp không xuất hiện ranh giới phân cách giữa các chất thành phần.
VD: Hỗn hợp nước và rượu.
o Hỗn hợp không đồng nhất: là hỗn hợp có xuất hiện ranh giới phân cách giữa các chất thành phần.
VD: Hỗn hợp dầu ăn và nước.
- Tính chất của hỗn hợp: Hỗn hợp có tính chất không ổn định, thay đổi phụ thuộc vào khối lượng và số lượng chất thành phần.
- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất nào khác. Chất tinh khiết có tính chất nhất định, không thay đổi. VD: Nước cất (nước tinh khiết)
- Khi tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp ta thu được các chất tinh khiết. Để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp người ta có thể sử dụng các phương pháp vật lý và hoá học: tách, chiết, gạn, lọc, cho bay hơi, chưng cất, dùng các phản ứng hoá học…
VD: Khuấy tan một lượng muối ăn vào nước → Hỗn hợp trong suốt . Khi đun nóng, nước bay hơi, ngưng tụ hơi tạo thành nước cất. Sau khi cạn nước thu được muối ăn.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Nêu ví dụ về 3 vật thể tự nhiên, 3 vật thể nhân tạo.
Bài 2. Vì sao nói được “ở đâu có vật thể là ở đó có chất” ?
Bài 3. Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất trong các ý sau:
a. Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b. Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c. Dây diện làm bằng đồng, được bọc một lớp chất dẻo bên ngoài.
d. Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e. Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,….
Bài 4. Lập bảng so sánh tính chất: màu, mùi, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của các chất: muối ăn, đường, than.
Bài 5. Làm thế nào để tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp gồm sắt và lưu huỳnh?
Bài 6. Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kỹ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở - 1960C và oxi lỏng sôi ở - 1830C. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí?
HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1.
Hai vật thể tự nhiên: nước, cây, không khí.
Hai vật thể nhân tạo: Bàn, ghết, nồi cơm điện
Bài 2.
Bởi vì, chất là nguyên liệu tạo ra vật thể. Trong tự nhiên chất có mặt khắp mọi nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo.
Bài 3.
Vật thể: cơ thể người, lõi bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
Chất: nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài 4. Lập bảng so sánh:
|
Màu |
Vị |
Tính tan trong nước |
Tính cháy |
Muối ăn |
Trắng |
Mặn |
Tan |
Không cháy |
Đường |
Nhiều màu |
Ngọt |
Tan |
Có cháy |
Than |
Đen |
Không |
Không |
Có cháy |
Bài 5.
Dùng nam châm. Do sắt có tính chất là chất dễ bị nhiễm từ nên sẽ bị nam châm hút. Còn lưu huỳnh thì không.
Bài 6.
Nitơ lỏng sôi ở - 1960C và oxi lỏng sôi ở - 1830C cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí (tới < - 1960C ). Sau đó nâng dần nhiệt độ lên. Ở - 1960C nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến- 1830C mới sôi → Tách riêng được hai khí.
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3 bước: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Bài viết giúp bạn đọc dễ dàng làm bài tập xác định công thức hóa học đơn giản với đầy đủ các dạng bài tập.
Bài viết đưa ra 2 đề kiểm tra 45 phút về kiến thức của chương I: Chất, nguyên tử, phân tử. Giúp học sinh khắc sâu kiến thưc đồng thời giúp học sinh được cọ sát với các kì thi
Bài viết dưới đây giúp bạn đọc cách xác định hóa trị của nguyên tố một cách chính xác và dễ hiểu.
Bài viết hướng dẫn bạn đọc cách lập CTHH khi biết hóa trị của từng nguyên tố trong hợp chất một cách dễ hiểu.
Diễn đạt công thức hóa học và tính phân tử khối của phân tử là dạng bài tập không quá khó song được coi là nền tảng để làm các bài tập sau này. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết bạn đọc cách làm 2 dạng bài này.
Cùng làm quen với các bài tập trắc nghiệm dưới đây nhé, tổng hợp 42 câu hỏi về chất - nguyên tử - phân tử giúp bạn đọc ôn tập lại kiến thức toàn chương đồng thời tăng khả năng phản xạ trước các câu hỏi.
Tổng hợp các bài tập tự luận có lời giải chi tiết dưới đây giúp bạn đọc ôn tập lại kiến thức và rèn luyện cách trình bày lời giải sao cho thật khoa học tránh bị mất điểm trong kì thi.
Bài viết trình bày chi tiết cách viết công thức hóa học với nhiều dạng bài tập giúp bạn đọc rèn luyện kĩ được dạng bài tập này.
Bài viết giúp bạn đọc hiểu được mối quan hệ giữa nguyên tử khối và kí hiệu hóa học của nguyên tố, biết cách xác định kí hiệu hóa học của nguyên tố khi có NTK và ngược lại.
Bài viết tổng hợp các bài vè rất hay về hóa trị, kí hiệu hóa học, nguyên tử khối giúp bạn đọc ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả.