Cập nhật lúc: 18:00 16-05-2016 Mục tin: Hóa học lớp 8
MOL
3. Thể tích mol
- Là thể tích chiếm bới N phân tử chất đó.
- Một mol của bất kì chất khí nào, trong cùng điều kiện nhiệt độ áp suất đều chiếm những thể tích bằng nhau.
- Nếu ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc) (t = 00C, P = 1atm) thể tích mol của các chất khí đều bằng 22,4 lít.
VD: Ở đktc, 1 mol khí H2 hoặc 1 mol khí CO2 đều có thể tích là 22, 4 lít.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1. Em hãy cho biết số nguyên tử hoặc phân tử có trong mỗi lượng chất sau:
a. 1,5 mol nguyên tử Al
b. 0,5 mol phân tử H2
c. 0,25 mol phân tử NaCl
d. 0,05 mol phân tử H2O
Bài 2. Em hãy tìm khối lượng phân tử của:
a. 1 mol nguyên tử Cl và 1 mol phân tử Cl2
b. 1 mol nguyên tử Cu và 1 mol phân tử CuO
c. 1 mol nguyên tử Cvà 1 mol phân tử CO, 1 mol phân tử CO2
d. 1 mol phân tử NaCl và 1 mol phân tử C12H22O11 (đường)
Bài 3. Em hãy tìm thể tích (đktc) cảu
a. 1 mol phân tử CO2; 2 mol phân tử H2; 1,5 mol phân tử O2
b. 0,25 mol phân tử O2 và 1,25 mol phân tử N2.
Bài 4. Em hãy cho biết khối lượng của N phân tử những chất sau:
a. H2O B. HCl C. Fe2O3 D. C6H10O5
Bài 5. Kết luận nào sau đây đúng, nếu hai chất khí khác nhau mà có thể tích bằng nhau (đo cùng nhiệt độ áp suất) thì:
A. Chúng có cùng số mol
B. Chúng có cùng khối lượng
C. Chúng có cùng số phân tử
D. Không thể kết luận được điều gì cả
Bài 6. Câu nào diễn tả đúng nhất?
Thể tích mol chất khí phụ thuộc vào:
A. Nhiệt độ của chất khí
B. Khối lượng mol của chất khí
C. Bản chất của chất khí
D. Áp suất của chất khí
E. A và D đúng.
LỜI GIẢI
Bài 1.
a. 1,5 mol nguyên tử Al có chứa 1,5N nguyên tử Al
hay 1,5. 6. 1023 = 9. 1023 (nguyên tử Al)
b. 0,5 mol phân tử H2 có chứa 0,5N phân tử H2
hay 0,5. 6. 1023 = 3. 1023 (phân tử H2)
c. 0,25 mol phân tử NaCl có chứa 0,25 N phân tử NaCl
hay 0,25. 6. 1023 = 1,5. 1023 (phân tử NaCl)
d. 0,05 mol phân tử H2O có chứa 0,05N phân tử H2O
hay 0,05. 6. 1023 = 0,3. 1023(phân tử H2O)
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3 bước: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Tỉ khối của chất khí là một dạng bài tập cơ bản nhất trong chương trình hóa học 8. Công thức tính tỉ khối chất khí khá đơn giản và dễ nhớ, dễ vận dụng vào tính toán bài tập thực tế. Bài viết chia sẻ tới tất cả các em học sinh công thức cần nhớ với ví dụ minh họa chi tiết về tỉ khối của chất khí.
Bài viết đưa ra nhằm giúp học sinh hệ thống được toàn bộ kiến thức của chương III: Mol và tính toán hóa học. Đồng thời củng cố kiến thức các chương đã học
Bài toán tính khối lượng hoặc thể tích chất tham gia hoặc chất tạo thành từ số mol của 1 chất cho trước là dạng toán quen thuộc đơn giản. Để giải dạng bài tập này ta cần nắm vững các công thức liên hệ giữa các đại lượng n, m, M, V.
Xác định CTHH dựa vào PTHH là một trong những dạng bài tập phổ biến và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông, bài viết dưới đây giúp bạn đọc nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày một cách khoa học.
Bài viết dưới đây giúp bạn đọc tự tin hơn khi gặp dạng bài tập lập công thức hóa học khi biết được thành phần các nguyên tố trong hợp chất.
Bài viết hướng dẫn chi tiết và đầy đủ phương pháp giải cùng cách trình bày khoa học qua các ví dụ minh họa được giải chi tiết.
Bài viết giúp củng cố và nâng cao kiến thức về mol cũng như kỹ năng giải toán về mol
Tỉ khối là một trong những kiến thức hóa học quan trọng.Bài viết này sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về tỉ khối khí, cách giải bài tập về tỉ khối khí.
Ngoài việc tính toán hóa học,kiến thức về tỉ khối còn giúp chúng ta giải thích những hiện tượng đời sống !
Bài toán về lượng chất dư có đặc điểm là trên một phương trình phản ứng cho biết lượng của hai chất có mặt trên phương trình mà theo lẽ chỉ cần biết lượng của một chất là suy ra lượng chất còn lại. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc cách giải chi tiết dạng bài này.