Cập nhật lúc: 14:50 19-05-2016 Mục tin: Hóa học lớp 8
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC HÓA HỌC DỰA VÀO PTHH
Phương pháp giải chung
- Đặt công thức chất cần tìm theo bài toán
- Đặt ẩn số (thường là số mol, NTK…) của chất cần tìm (nếu cần)
- Viết phương trình hóa học
- Tính theo phương trình hóa học=> Lập phương trình toán học
- Giải phương trình toán học tìm M chất cần tìm => Công thức hóa học.
Bài 1: Cho 7,2g một kim loại hoá trị II phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được 0,3 mol H2 ở đktc. Xác định tên kim loại đã dùng.
Hướng dẫn:
- Gọi kim loại cần tìm là A
- Phương trình hóa học:
A + 2HCl –> ACl2 + H2
- Theo bài ra: nA =
=> MA = = 24(g). Vậy A là kim loại Mg
Bài 2: Dẫn luồng khí H2 dư qua 16 gam một oxit kim loại hóa trị III. Sau phản ứng thu được 11,2 gam kim loại. Xác định CTHH của oxit trên.
Hướng dẫn:
- Gọi kim loại hóa trị III là A => công thức của oxit cần tìm là A2O3
- PTHH : A2O3 + 3 H2 2 A + 3 H2O
- Theo đề bài:
- Theo PTHH: ó => MA = 56
- Vậy kim loại cần tìm là Fe2O3
Bài 3:
Hòa tan hoàn toàn 5,4 gam hỗn hợp A gồm một kim loại hóa trị I và oxit của nó có tỉ lệ số mol tương ứng là 2:1 trong dung dịch H2SO4 dư thì thu được 1,12 lit khí (đktc). Xác định kim loại và oxit?
Hướng dẫn
Gọi kim loại hóa trị I là X, công thức oxit là X2O
Phương trình: 2X + H2SO4® A2SO4 + H2 (1)
X2O + H2SO4® A2SO4 + H2O (2)
mA = 0,1.MX + 0,05.(2MX + 16)= 5,4 ® MX = 23(g)
Vậy X là Na.
Bài 4: Hoà tan hoàn toàn 3,6 g một kim loại bằng dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 3,36 lít một chất khí ở đktc. Hãy xác định kim loại.
Phân tích: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải hệ thống các đại lượng cần xác định vì vậy ngoài việc vận dụng các bước giải thì trước hết phải tìm mối quan hệ giữa khối lượng mol và hoá trị của kim loại, sau đó dùng phương pháp biện luận để tìm ra kim loại.
Hướng dẫn:
- Gọi kim loại cần tìm là R, hoá trị của kim loại là a
- PTHH : 2R + 2aHCl 2RCla + aH2
- Khí thu được sau phản ứng là H2
- Theo PTHH : nR = nH
- Theo đề bài : nH = = 0,15 (mol)
nR = . 0,15 = (mol)
mR = . MR = 3,6 (g) MR = 12a
Vì R là kim loại nên a có thể nhận các giá trị 1, 2, 3. Xét bảng sau :
a |
1 |
2 |
3 |
4 |
MR |
12g |
24g |
36g |
48g |
- Theo bảng trên ta thấy chỉ có kim loại Mg có hoá trị II và nguyên tử khối bằng 24 g là phù hợp.
- Vậy kim loại cần tìm là magie Mg.
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3 bước: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Tỉ khối của chất khí là một dạng bài tập cơ bản nhất trong chương trình hóa học 8. Công thức tính tỉ khối chất khí khá đơn giản và dễ nhớ, dễ vận dụng vào tính toán bài tập thực tế. Bài viết chia sẻ tới tất cả các em học sinh công thức cần nhớ với ví dụ minh họa chi tiết về tỉ khối của chất khí.
Bài viết đưa ra nhằm giúp học sinh hệ thống được toàn bộ kiến thức của chương III: Mol và tính toán hóa học. Đồng thời củng cố kiến thức các chương đã học
Bài toán tính khối lượng hoặc thể tích chất tham gia hoặc chất tạo thành từ số mol của 1 chất cho trước là dạng toán quen thuộc đơn giản. Để giải dạng bài tập này ta cần nắm vững các công thức liên hệ giữa các đại lượng n, m, M, V.
Bài viết dưới đây giúp bạn đọc tự tin hơn khi gặp dạng bài tập lập công thức hóa học khi biết được thành phần các nguyên tố trong hợp chất.
Bài viết hướng dẫn chi tiết và đầy đủ phương pháp giải cùng cách trình bày khoa học qua các ví dụ minh họa được giải chi tiết.
Bài viết giúp củng cố và nâng cao kiến thức về mol cũng như kỹ năng giải toán về mol
Tỉ khối là một trong những kiến thức hóa học quan trọng.Bài viết này sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về tỉ khối khí, cách giải bài tập về tỉ khối khí.
Ngoài việc tính toán hóa học,kiến thức về tỉ khối còn giúp chúng ta giải thích những hiện tượng đời sống !
Bài toán về lượng chất dư có đặc điểm là trên một phương trình phản ứng cho biết lượng của hai chất có mặt trên phương trình mà theo lẽ chỉ cần biết lượng của một chất là suy ra lượng chất còn lại. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc cách giải chi tiết dạng bài này.
Bài học hệ thống một cách đầy đủ lý thuyết giúp nâng cao kỹ năng giải toán hóa học về mol.