Cập nhật lúc: 16:40 02-06-2016 Mục tin: Hóa học lớp 9
Xem thêm:
CLO
A. LÝ THUYẾT CẦN NHỚ
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Clo là chất khí, màu vàng lục, mùi hắc.
- Clo nặng gấp 2,5 lần không khí và tan được trong nước.
- Ở 20oC, một thể tích nước hòa tan 2,5 thể tích khí clo.
- Clo là khí độc.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Clo có những tính chất hóa học của phi kim không?
a) Tác dụng với kim loại
- Các halogen hoạt động hoá học mạnh do phân tử của chúng phân li tương đối dễ dàng thành nguyên tử, nguyên tử có tính chất hoá học rất mạnh.
- Phản ứng kết hợp halogen với kim loại xảy ra đặc biệt nhanh và thoát ra nhiệt lượng lớn.
Na + Cl2 → NaCl
- Khi kết hợp với kim loại, các halogen oxi hoá các kim loại đến hoá trị cực đại của kim loại.
Cl2(k) + Fe(r) → FeCl3(r)
(Nếu Fe dư: Fe dư + 2FeCl3 → 3FeCl2)
Cl2(k) + Cu(r) →CuCl2(r)
Kết luận: Clo tác dụng với hầu hết các kim loại tạo thành muối clorua.
b) Tác dụng với hiđro
Cl2(k) + H2(k) →→ 2HCl(k)
- Khí HCl tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit hiđrocloric.
Kết luận: Clo có những tính chất hóa học của phi kim. Clo là một phi kim hoạt động hóa học mạnh, clo không trực tiếp phản ứng với oxi.
2. Clo còn có những tính chất hóa học nào khác?
a) Tác dụng với nước
Cl2(k) + H2O(l) ⇌ HCl(dd) + HClO(dd) (phản ứng xảy ra theo 2 chiều ngược nhau).
Chú ý: Nước clo là dung dịch hỗn hợp các chất HCl, HClO và Cl2 nên có màu vàng lục, mùi hắc của khí clo. Nếu cho quì tím vào dd đó, lúc đầu quì tím hóa đỏ, sau đó nhanh chóng bị mất màu là do tác dụng oxi hóa mạnh của axit hipoclorơ HClO.
b) Tác dụng với dung dịch NaOH
Cl2(k) + 2NaOH(dd) → NaCl(dd) + NaClO(dd) + H2O(l)
Chú ý: Dung dịch hỗn hợp gồm NaCl (natri clorua) và NaClO (natri hipoclorit) được gọi là nước Gia-ven. Dung dịch này có tính tẩy màu vì tương tự như HClO, NaClO có tính oxi hóa mạnh.
III. ỨNG DỤNG CỦA CLO
- Khử trùng nước sinh hoạt;
- Tẩy trắng vải, sợi, bột giấy;
- Điều chế nước Gia-ven, clorua vôi, ...
- Điều chế nhựa PVC, chất dẻo, chất màu, caosu, ...
IV. ĐIỀU CHẾ KHÍ CLO
1. Điều chế trong phòng thí nghiệm
4HCl(dd đặc) + MnO2(r) → MnCl2(dd) + Cl2(k) + 2H2O(l)
2. Điều chế trong công nghiệp
Điện phân dung dịch bão hòa NaCl, có màng ngăn xốp:
2NaCl(dd) + 2H2O(l) → 2NaOH(dd) + Cl2(k) + H2(k)
B. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Nguyên liệu được dùng để điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm là:
A. H2SO4
B. HCl đặc
C. HNO3
D. H2SO3
Bài 2. Dung dịch hỗn hợp hai muối Natri clorua và Natrihipoclorit được gọi là gì?
A. Nước gia ven
B. Nước muối
C. Nước axeton
Bài 3. Dung dịch nước clo có màu gì?
A. Xanh lục
B. Hồng
C. Tím
D. Vàng lục
Bài 4. Ở Việt Nam nhà máy giấy nào sản xuất Clo?
A. Thái Nguyên
B. Lào Cai
C. Bãi Bằng
D. Quảng Ninh
Bài 5. Clo tác dụng với hiđro tạo thành sản phẩm gì?
A. Hiđro clorua
B. Hiđro florua
C. Hiđro bromua
D. Hiđro iotua
Bài 6. Trong công nghiệp, clo được điều chế bằng phương pháp gì?
A. Điện phân dung dịch
B. Thủy phân
C. Nhiệt phân
D. Điện phân nóng chảy
Bài 7. Clo tác dụng với sắt dư, sản phẩm thu được là:
A. FeCl3
B. FeCl2
C. Fe
D. Đáp án khác
Bài 8. Tính thể tích dung dịch NaOH 1M để tác dụng hoàn toàn với 1,12 lít khí clo (đktc). Nồng độ mol của các chất sau phản ứng là bao nhiêu? Giả thiết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể?
Bài 9. Cho 10,8 gam kim loại M hóa trị III tác dụng với khí clo dư thì thu được 53,4 gam muối. Hãy xác định kim loại M?
ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
B |
A |
D |
C |
A |
A |
B |
Bài 8.
Giải:
Cl2(k) + 2NaOH(dd) → NaCl(dd) + NaClO(dd) + H2O(l)
Số mol khí Cl2 = 1,12/22,4 = 0,05 mol. Theo pt trên, số mol NaOH = 2 lần số mol Cl2 = 0,1 mol. Vậy V(NaOH) = 0,1/1 = 0,1 lít = 100 ml.
Số mol NaCl = số mol NaClO = 0,05 mol. Suy ra, [NaCl] = [NaClO] = 0,05/0,1 = 0,5M.
Bài 9.
Giải:
2M + 3Cl2 →2MCl3
Ta có: 10,8/M = 53,4/(M+3.35,5) Suy ra: M = 56 (Fe).
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nhằm đánh giá lại năng lực của học sinh trước khi bước vào kì thi học kì I, mời các bạn học sinh tham khảo bộ đề kiểm tra học kì I dưới đây. Bộ 3 đề kiểm tra này sẽ giúp các bạn tự tổng hợp lại kiến thức cũng như vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập.
Bộ 3 đề kiểm tra 15 phút là tài liệu tham khảo hay về chương III Phi kim - Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, giúp các em ôn tập và củng cố lại kiến thức đã học.
2 đề kiểm tra kết hợp trắc nghiệm và tự luận có đáp án đi kèm sẽ giúp các bạn học sinh luyện tập và củng cố kiến thức cũng như cách trình bày bài tập tự luận
Bài toán muối sunfit tác dụng với axit cũng tương tự như bài tập muối cacbonat tác dụng với axit, tuy nhiên trong chương trình học sẽ ít được nhắc đến dạng bài tập này thường được đề cập trong các đề thi học sinh giỏi. Với dạng bài này ta cần lưu ý khi bài toán có muối kết tủa sau phản ứng thì khối lượng dd giảm sau phản ứng = khối lượng khí sinh ra + khối lượng muối kết tủa.
Phương pháp giải các dạng bài tập về muối cacbonat tác dụng với axit được trình bày chi tiết trong bài viết dưới đây với các ví dụ cụ thể cùng các chú ý quan trọng cho các dạng bài tập này.
Bài viết giúp học sinh biết cách xác định tên nguyên tố dựa vào phương trình phản ứng của chúng
Bảng tuần hoàn các nguyên tố cho ta biết mối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố với cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại. Để biết được mối quan hệ đó như thế nào cùng tìm hiểu bài viết dưới đây
Bài viết cung cấp đầy đủ các câu hỏi về phi kim cũng như các dạng bài tập giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức hóa học về phi kim
Dạng bài viết PTHH, chuỗi biến hóa, giải thích hiện tượng hóa học là dạng bài không thể thiếu đối với các chất nói chung và đối với C, CO, CO2 nói riêng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức về cacbon và các oxit của cacbon
Tổng hợp các câu hỏi ôn tập lý thuyết giúp bạn đọc nắm vững lý thuyết để có thể giải bài tập chính xác.