Cập nhật lúc: 16:30 18-05-2016 Mục tin: Hóa học lớp 8
TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
1. Tính khối lượng chất tham gia và sản phẩm
* Các bước giải:
- Đổi số liệu đầu bài. Tính số mol của chất mà đầu bài cho.
- Lập phương trình hoá học.
- Dựa vào số mol chất đã biết để tính số mol chất cần tìm.
- Tính m hoặc V.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 13 gam Zn trong oxi thu được ZnO.
a. Lập PTHH.
b.Tính khối lượng ZnO thu được?
c.Tính thể tích oxi đã dùng? (đktc).
Lời giải
- Số mol Zn tham gia phản ứng.
a. PTHH: 2Zn + O2 2ZnO
2mol 1mol 2mol
0,2mol ? mol ? mol
b. Số mol ZnO tạo thành:
Khối lượng ZnO thu được:
mZnO = 0,2 . 81 = 16,2g.
Ví dụ 2: Để đốt chấy hoàn toàn a gam Al cần dùng hết 19,2g oxi. Phản ứng kết thúc thu được x gam Al2O3.
a. Lập phương trình phản ứng.
b. Tính a, x.
Lời giải
4Al + 3O2 2Al2O3
* Theo phương trình:
Cứ 4mol Al cần 3mol O2
a gam ......................0,6molO2.
Ví dụ 3: Trong phòng thí nghiệm người ta có thể điều chế oxi bằng cách nhiệt phân kali clorat theo PTPƯ:
KClO3 KCl + O2
a) Tính khối lượng KClO3 cần thiết để điều chế được 9,6 gam oxi
b) Tính khối lượng KCl tạo thành (bằng 2 cách)
Lời giải
nO2 = m : M = 9,6 : 32 = 0,3 mol
2KClO3→2KCl + 3O2
2 mol 2 mol 3 mol
nKClO3 = 2/3. nO2 = 2/3 . 0,3 = 0,2 mol
nKCl = nKClO3 = 0,2 mol
a) Khối lượng của KClO3 cần dùng là:
mKClO3 = n . M = 0,2.122,5 = 24,5 gam
b) Khối lượng của KCl tạo thành là:
mKCl = n.M = 0,2.74,5 = 14,9 gam
Cách 2: Theo ĐLBTKL :
mKCl = mKClO3 - mO2= 24,5 - 9,6 = 14,9 gam
2. Tính thể tích khí tham gia và tạo thành
Ví dụ 1: Tính thể tích của oxi (đktc) cần dùng để đốt cháy hết 3,1 gam P. Tính khối lượng của chất tạo thành sau phản ứng.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 1,12l CH4. Tính thể tích oxi cần dùng và thể tích khí CO2 tạo thành.(đktc).
Ví dụ 3: Biết rằng 2,3 gam một kim loại R (có hoá trị I) t/d vừa đủ với 1,12 lit khí clo (ở đktc) theo sơ đồ p/ư:
R + Cl2 à RCl
a) Xác định tên kim loại R
b) Tính khối lượng hợp chất tạo thành
Lời giải
Cách 1:
1) nCl2 = V: 22,4 =1,12 : 22,4 =0,05 mol
2) Phương trình:
2R + Cl2 à 2RCl
2mol 1mol 2 mol
3) Theo PTPƯ:
nR = 2 nCl2 = 2. 0,05 = 0,1 mol
à MR= mR: nR = 2,3 :0,1 = 23 gam
à R là natri (Kí hiệu Na)
* Ta có pt:
2Na + Cl2 à 2NaCl
Theo pt:
nNaCl= 2nCl2 = 2.0,05 = 0,1 mol
mNaCl =n.M = 0,1 . 58,5 = 5,85 gam
Cách 2: Theo đlbtkl
mNaCl=mNa+mCl2= 2,3+ 0,05 .71=5, 85 gam
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3 bước: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Tỉ khối của chất khí là một dạng bài tập cơ bản nhất trong chương trình hóa học 8. Công thức tính tỉ khối chất khí khá đơn giản và dễ nhớ, dễ vận dụng vào tính toán bài tập thực tế. Bài viết chia sẻ tới tất cả các em học sinh công thức cần nhớ với ví dụ minh họa chi tiết về tỉ khối của chất khí.
Bài viết đưa ra nhằm giúp học sinh hệ thống được toàn bộ kiến thức của chương III: Mol và tính toán hóa học. Đồng thời củng cố kiến thức các chương đã học
Bài toán tính khối lượng hoặc thể tích chất tham gia hoặc chất tạo thành từ số mol của 1 chất cho trước là dạng toán quen thuộc đơn giản. Để giải dạng bài tập này ta cần nắm vững các công thức liên hệ giữa các đại lượng n, m, M, V.
Xác định CTHH dựa vào PTHH là một trong những dạng bài tập phổ biến và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông, bài viết dưới đây giúp bạn đọc nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày một cách khoa học.
Bài viết dưới đây giúp bạn đọc tự tin hơn khi gặp dạng bài tập lập công thức hóa học khi biết được thành phần các nguyên tố trong hợp chất.
Bài viết hướng dẫn chi tiết và đầy đủ phương pháp giải cùng cách trình bày khoa học qua các ví dụ minh họa được giải chi tiết.
Bài viết giúp củng cố và nâng cao kiến thức về mol cũng như kỹ năng giải toán về mol
Tỉ khối là một trong những kiến thức hóa học quan trọng.Bài viết này sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về tỉ khối khí, cách giải bài tập về tỉ khối khí.
Ngoài việc tính toán hóa học,kiến thức về tỉ khối còn giúp chúng ta giải thích những hiện tượng đời sống !
Bài toán về lượng chất dư có đặc điểm là trên một phương trình phản ứng cho biết lượng của hai chất có mặt trên phương trình mà theo lẽ chỉ cần biết lượng của một chất là suy ra lượng chất còn lại. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc cách giải chi tiết dạng bài này.