Cập nhật lúc: 16:30 28-03-2016 Mục tin: Hóa học lớp 11
BÀI TẬP LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ OXIT CỦA NITO
Phương pháp giải:
|
{ Ví dụ:
Ví dụ 1: Một oxit A của nitơ có chứa 30,43% N về khối lượng. Tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,586. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên A.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức oxit A của nitơ là OxOy
Phân tử khối A là: MA = 29.d = 29.1,586 = 46
Vì trong A, nitơ chiếm 30,43% về khối lượng nên:
Do MA = 14x + 16y = 46 → y = 2. Công thức phân tử của A là NO2
Công thức cấu tạo của A là : O = N → O : nitơ đioxit hay penxinitơ.
Ví dụ 2: Một hỗn hợp X gồm CO2 và một oxit của nitơ có tỉ khối đối với H2 là 18,5. Hãy xác định công thức oxit của nitơ và % thể tích các khí trong hỗn hợp X.
Hướng dẫn giải
Vì nên MNxOy < 37.
Hay 14x + 16y < 37. x, y phải nguyên dương → chỉ hợp lí khí x = 1, y = 1. Vậy oxit của nitơ là NO.
Giả sử trong 1mol hỗn hợp X có a(mol) CO2 và (1-1)mol NO.
Ta có: 44a + 30(1 – a) = 37 → a = 0,5
Vậy %VCO2 = %VNO = 50%.
Ví dụ 3: Mỗt hỗn hợp khí X gồm 3 oxit của N là NO, NO2 và NxOy. Biết phần trăm thể tích của các oxit trong X là: %VNO = 45%, %VNO2 = 15%, %VNxOy = 40%, còn phần trăm theo khối lượng NO trong hỗn hợp là 23,6%. Xác định công thức NxOy.
Hướng dẫn giải
Vì ở cùng điều kiện bên ngoài về nhiệt độ, áp suất, tỉ lệ thể tích giữa các chất khí cũng chính là tỉ lệ số mol giữa chúng, nên nếu gọi số mol hỗn hợp khí X là a(mol) thì số mol của các khí thành phần là: nNO = 0,45a mol; nNO2 = 0,15a mol; nNxOy = 0,4a mol.
Bài cho %mNO = 13,6% mà mNO = 30 × 0,45a = 13,5a (g)
Suy ra:
MNxOy = mhhX – mNO – mNO2 = 57,2a – 13,5a – 6,9a = 35,8a
Vậy oxit NxOy là N2O4
Ví dụ 4: Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO3 loãng, thu được 940,8 ml khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) có tỉ khối đối với H2 bằng 22. Xác định khí NxOy và kim loại M.
Hướng dẫn giải
Quá trình OXH
M → M+n + ne
3,024/M 3.024n/M
Khí có tỉ khối hơi đối với H2 bằng 22
=> khí là N2O(44)
quá trình khử
N+5 + 8e------>N2O
0,336---- 0,04
3,024n/M = 0,336
do M là kim loại nên n = 1,2,3
ta thấy n =3 và M = 27 (Al ) thỏa mãn
Ví dụ 5: Hòa tan hoàn toàn 1,68gam kim loại Mg vào V lít dung dịch HNO3 0,25M vừa đủ thu được dung dịch X và 0.448 lít (đktc) một chất khí Y duy nhất, nguyên chất. Cô cạn dung dịch X được 11,16g muối khan (quá trình cô cạn không làm muối phân hủy). Tìm công thức phân tử của khí Y và tính V.
Hướng dẫn giải
nMg = = 0,07mol ; nY = = 0,02mol
Sau cô cạn dung dịch X chắc chắn sản phẩm có Mg(NO3)2 0,07mol
=> mMg (NO3)2 = 0,07.148 = 10,36g < 11,16g
Vậy trong X còn có NH4NO3 với khối lượng 11,16 – 10,36 = 0,8g
=> số mol NH4NO3 = = 0,01mol
Quá trình oxi hóa : Mg Mg2+ + 2e
0,07 0,14(mol)
Quá trình khử : NO3- + 10H+ + 8e NH4+ + 3H2O
0,1 0,08 0,01 (mol)
xNO3- + (6x – 2y)H+ + (5x-2y)e NxOy + (3x-y)H2O
0,02(6x-2y) 0,02(5x-2y) 0,02(mol)
Theo định luật bảo toàn e ta có: 0,14 = 0,08 + 0,02(5x-2y)
ð 5x-2y =2. Nghiệm hợp lí là x=y=1 . Vậy sản phẩm là NO
ð số mol HNO3 = số mol H+ = 0,1+ 0,08 = 0,18 mol => V= 0,72 lít
Ví dụ 6: Một oxit nitơ A có khối lượng 4,6 (g) cho qua vụn đồng nung đỏ, N2 sinh ra được thu trong một nghiệm úp trên một chậu nước. Mực nước trong chậu thấp hơn so với mực nước ống nghiệm 3,0 cm. Thể tích N2 (đo ở 150C; áp suất khí quyển 730mmHg) là 1,23 lít, áp suất hơi nước bão hoà 12,7 mmHg. D của Hg = 13,6g.cm3. Xác định công thức phân tử của A biết rằng tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,586.
Hướng dẫn giải
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Tổng hợp các bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết dưới đây giúp bạn đọc ôn tập lại lý thuyết cũng như bài tập một cách hệ thống đồng thời rèn được kỹ năng trình bày khoa học qua lời giải chi tiết.
Tổng hợp các bài tập trắc nghiệm dưới đây giúp bạn đọc ôn tập lại toàn bộ lý thuyết và làm quen với cách ra câu hỏi trong các đề thi, đề kiểm tra.
Các bài tập trắc nghiệm có đáp án dưới đây giúp bạn đọc rèn luyện các kỹ năng giải bài tập, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức.
Bài viết tổng hợp các BTTN lý thuyết về nito - phopho và các hợp chất của chúng, các bài tập được chọn lọc từ khó đến dễ giúp bạn đọc ôn tập kỹ và chắc kiến thức của toàn bộ chương.
Bài viết hướng dẫn bạn đọc những cách giải nhanh nhất các dạng bài tập về axit nitric.
Bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc giải các bài tập về H3PO4 tác dụng với dd kiềm một cách đơn giản và tránh được các sai lầm khi giải dạng bài tập này.
Bài toán về phản ứng của muối nitrat trong môi trường axit hoặc bazon là dạng bài tập thường gặp trong các đề thi tuyển sinh. Trong môi trường axit, muối nitrat cũng có tính oxi hóa mạnh như HNO3. Vì vậy cách thức phản ứng của muối nitrat trong môi trường axit với các chất khử cũng tương tự như phản ứng của axit HNO3. Bài viết dưới đây giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về phương pháp giải các dạng bài tập này.
Bài tập HNO3 tác dụng với kim loại được coi là bài toán kinh điển của hóa học vô cơ, dạng bài tập HNO3 tác dụng với hh kim loại là một trong những dạng khó thuộc dạng bài tập của HNO3, bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc phương pháp giải với những ví dụ tiêu biểu chi tiết.
Bài toán kim loại tác dụng với axit nitric là dạng bài tập trọng tâm trong chương trình hóa học vô cơ. Dạng bài tập này được chia ra thành rất nhiều dạng nhỏ khác nhau, bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc cách giải chi tiết dạng bài kim loại tác dụng với HNO3 tạo hh khí.
Bài viết giúp bạn đọc nắm chắc lại phần lý thuyết của nito - photpho và cách làm một số bài tập lý thuyết liên quan đến nito - photpho.