Bài tập đốt cháy ancol

Cập nhật lúc: 15:00 09-02-2016 Mục tin: Hóa học lớp 11


Phản ứng đốt cháy của ancol có đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy ankan, để giải các bài tập đốt cháy ancol, phải dựa vào đặc điểm của phản ứng tức là tỉ lệ CO2 và H2O sinh ra. Bài viết dưới đây chia sẻ kỹ hơn về phương pháp giải bài tập dạng này.

BÀI TOÁN ĐỐT CHÁY ANCOL

Phương pháp giải nhanh

+ Số mol H2O > số mol CO2 suy ra ancol là ancol no

+ Số mol ancol no = Số mol H2O - số mol CO2

+ áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi có

             a. số mol ancol + 2. số mol O2 = Số mol H2O +2. số mol CO2

Chú ý:

- Phản ứng đốt cháy của ancol có đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy hiđrocacbon tương ứng:

     + Nếu đốt cháy ancol cho nH2O > nCO2 thì ancol đem đốt cháy là ancol no và nAncol = nH2O - nCO2:

CnH2n+2Ox → nCO2 + (n + 1)H2O

     + Nếu đốt cháy ancol cho nH2O > 1,5.nCO2 thì ancol là CH3OH. Chỉ có CH4 và CH3OH có tính chất này (không kể amin):

CH3OH → CO2 + 2H2O

      + Nếu đốt cháy ancol cho nCO2 = nH2O thì ancol đó có dạng CnH2nOx:

CnH2nOx → nCO2 + nH2O

Câu 1 : Đốt cháy hoàn toàn một ancol đa chức, mạch hở Xthu được H2O và CO2 với tỉ lệ số mol tương ứng là 3:2. Công thức phân tử của X là

A. C2H6O2              B. C2H6O                  C. C4H10O2                D. C3H8O2

Lời giải

H2O : CO2 = 3:2 nên Số mol H2O > số mol CO2 suy ra ancol X no

Gọi CTPT của X là CnH2n+2Ox.     Ta có n = = 2 nên CTPT của X là C2H6Ox

Vì ancol X là ancol đa chức nên x = 2 là thoả mãn . Chọn đáp án A

Câu 2 : Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm 2 ancol X, Y là đồng đẳng kế tiếp nhau, thu được 0,3 mol CO2 và 0,425 mol H2O. Mặt khác, cho 0,25 mol hỗn hợp M tác dụng với Na dư, thu được chưa đến 0,15 mol H2. Công thức phân tử của X, Y là

A. C3H6O, C4H8O                                  B. C2H6O, C3H8O

C. C2H6O2, C3H8O2                               D. C2H6O, CH4O

Lời giải

Vì số mol H2O > số mol CO2 nên X, Y là 2 ancol no

 nancol = 0,425 – 0,3 = 0,125 mol.Số nhóm OH trong ancol <  = 1,2

 Ancol là đơn chức. Số nguyên tử = = 2,4  Ancol X, Y là C2H6O, C3H8O

Chọn đáp án B

Câu 3 : X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam oxi, thu được hơi nước và 6,6 gam CO2. Công thức của X là

A. C2H4(OH)2             B. C3H7OH                     C. C3H5(OH)3             D. C3H6(OH)2

Lời giải

Vì X là ancol no nên số mol H2O = nancol +số mol CO2 = 0,05 +  = 0,2 mol

Số nguyên tử C = = 3 và số nhóm OH trong X là a thì áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố có : a.số mol ancol + 2. số mol O2 = Số mol H2O +2. số mol CO2

 a . 0,05 + 2 . 0,175 = 0,2 + 2.0,15    a = 3 nên CTPT của X là C3H5(OH)3            

Chọn đáp án C

Câu 4 : Đốt cháy hoàn toàn một ancol X thu được CO2 và H2O có tỉ lệ số mol tương ứng là 3:4. Thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy X bằng 1,5 lần thể tích khí CO2 thu được (ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của X là

A. C3H8O2              B. C3H8O3                  C. C3H4O                D. C3H8O

                       Lời giải

      H2O : CO2 = 4:3 nên Số mol H2O > số mol CO2 suy ra ancol X no

Gọi CTPT của X là CnH2n+2Ox. Ta có n = = 3 nên CTPT của X là C3H8Ox

 

Phương trình cháy  C3H8Ox  + (5 - )O2  3CO2 + 4H2O

                                                   1,5                       1

Nên 5 -  = 1,5.3  x = 1 vậy X là C3H8O. Chọn đáp án D

Câu 5 : Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một ancol X no, mạch hở cần vừa đủ 17,92 lít khí oxi (đktc). Mặt khác nếu cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với m gam Cu(OH)2 thì tạo thành dung dịch có màu xanh lam. Giá trị của m và tên gọi của X tương ứng là

A. 4,9 gam và propan – 1,2 - điol                    B. 9,8 gam và propan – 1,2 - điol                   

C. 4,9 gam và glixerin                                     D. 4,9 gam và propan – 1,3 - điol                   

Lời giải

Ancol X no, mạch hở có CTPT là CnH2n+2Oa

                           CnH2n+2Oa  + O2  nCO2 + (n+1)H2O

 = . 0,2  3n = 7 + a .

Mặt khác X là ancol đa chức vì làm tan Cu(OH)2

Nên chỉ có giá trị a = 2 , n = 3 là thoả mãn

Vậy X là C3H6(OH)2 với CTCT là CH3 – CHOH – CH2OH : propan – 1,2 - điol                   

Phương trình phản ứng             

2C3H6(OH)2 + Cu(OH)2 (C3H7O2)2Cu + 2H2O

                                           0,1 mol           0,05 mol

Vậy m = 0,05 . 98 = 4,9 gam. Chọn đáp án A

Câu 6 :  Đốt cháy một lượng ancol no đơn chức A được 15,4 gam CO2 và 9,45 gam H2O . Tìm công thức phân tử của A ?

          Lời giải

Số C của ancol no   =    =    = 2

          Vậy A có công thức phân tử là C2H6O

Câu 7:  Đốt cháy hoàn toàn một lượng hiđrocacbon  A thu được 26,4 gam CO2 và 16,2 gam H2O . Tìm công thức phân tử của A ?

Lời giải

 ( Với  nH= 0,7 mol  > n CO= 0,6 mol )  => A là ankan

          Số C của ankan   =    =    = 6

Vậy A có công thức phân tử là C6H14

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

2k7 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập mễn phí

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 11 - Xem ngay

>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

  • Bài tập tổng hợp dẫn xuất halogen - ancol - phenol(13/02)

    Bài viết tổng hợp bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm chương dẫn xuất halogen, ancol, phenol. Tất cả các bài tập tự luận đều có lời giải chi tiết giúp bạn đọc làm quen với cách trình bày khoa học và có thêm phương pháp giải bài tập hay, phần bài tập trắc nghiệm sẽ có đáp án cho bạn đọc đối chiếu.

  • BTTN tính toán dẫn xuất halogen - ancol - phenol(12/02)

    Tổng hợp các bài tập trắc nghiệm dưới đây giúp bạn đọc ôn lại các dạng bài tập của toàn bộ chương và rèn luyện kỹ năng tính toán các bài tập hiệu quả.

  • BTTN lý thuyết dẫn xuất halogen - ancol - phenol(11/02)

    Bài viết dưới đây tổng hợp các bài tập trắc nghiệm lý thuyết về dẫn xuất halogen - ancol - phenol hay và đầy đủ giúp bạn đọc nắm vững lý thuyết toàn bộ chương.

  • Bài tập tính toán phenol(10/02)

    Bài tập tính toán của phenol tương đối đơn giản và ít gặp trong đề. Các bài tập đều xoay quanh các phản ứng của phenol với Na, dd kiềm và dd brom. Bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc các phương pháp giải hay và nhanh.

  • Bài tập điều chế ancol(08/02)

    Bài viết dưới đây giới thiệu với bạn đọc phương pháp giải bài tập điều chế ancol dạng bài tập phổ biến trong các đề thi với những ví dụ minh họa cụ thể dễ hiểu.

  • Bài tập oxi hóa ancol(06/02)

    Bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn cũng là một dạng bài tập thường gặp với ancol. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol xảy ra khi cho ancol tác dụng với CuO đun nóng hoặc với O2 có xúc tác là Cu, đun nóng (thường gặp phản ứng của ancol với CuO, đun nóng). Tùy theo bậc của ancol mà tạo ra các sản phẩm khác nhau, cùng tham khảo bài viết dưới đây để giải các bài tập chính xác, nhanh gọn.

  • Bài tập ancol tác dụng với kim loại kiềm(05/02)

    Phản ứng với kim loại kiềm là phản ứng đặc trưng của ancol nói riêng và các hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tử H linh động nói chung, dưới đây là những hướng dẫn để bạn có thể giải dạng bài tập này hiểu quả.

  • Bài tập ancol tách nước(04/02)

    Tùy thuộc vào điều kiện tiến hành phản ứng, các ancol bị tách nước để tạo thành anken hoặc ete. Khi giải bài tập có liên quan đến phản ứng tách nước của ancol ta thường áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng. Bài viết dưới đây chia sẻ chi tiết phương pháp giải bài tập dạng này.

  • Phenol(03/02)

    Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với Cacbon của vòng benzen. Chúng có tính chất gì? Và được điều chế như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây.

  • Ancol(02/02)

    Bài viết dưới đây đem đến cho bạn đọc những lý thuyết quan trọng về ancol.

Gửi bài tập - Có ngay lời giải!