Bài tập tổng hợp dẫn xuất halogen - ancol - phenol

Cập nhật lúc: 15:00 13-02-2016 Mục tin: Hóa học lớp 11


Bài viết tổng hợp bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm chương dẫn xuất halogen, ancol, phenol. Tất cả các bài tập tự luận đều có lời giải chi tiết giúp bạn đọc làm quen với cách trình bày khoa học và có thêm phương pháp giải bài tập hay, phần bài tập trắc nghiệm sẽ có đáp án cho bạn đọc đối chiếu.

BT TỔNG HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM

 DẪN XUẤT HALOGEN – ANCOL – PHENOL

(Có lời giải và đáp án)

I. Câu hỏi, bài tập tự luận

Câu 1. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau :

      

Câu 2.             Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau :

      CH3Cl X YZ CH3COONa

Câu 3. Thực hiện dãy chuyển hoá sau bằng phương trình hoá học, các phản ứng diễn ra theo tỉ lệ mol 1:1, các chất sau phản ứng đều là sản phẩm chính.

     

Câu 4. Viết cấu tạo tất cả các ancol bậc ba có công thức C6H13OH. Gọi tên

Câu 5. Từ but-1-en viết các phương trình hoá học điều chế 3-metylheptan-3-ol.

Câu 6. Tìm công thức các chất hữu cơ ứng với các chữ cái trong sơ đồ sau và viết các phương trình hoá học để giải thích.

      Than đá + đá vôi  AB  D  E  F   G  H I

      Biết chất E không chứa oxi, khi đốt cháy hoàn toàn E cần 3,808 dm3 O2 (đktc), sản phẩm nhận được có 0,73 gam HCl, còn CO2 và H2O tạo ra theo tỉ lệ thể tích :  = 6 : 5 (cùng điều kiện).

Câu 7.             Viết phương trình hoá học thực hiện dãy biến hoá sau (ghi rõ điều kiện phản ứng) :

C2H5Cl D C2H5OH D C2H5ONa

Câu 8. Viết các phương trình hóa học và ghi rõ điều kiện (nếu có) khi cho glixerol lần lượt tác dụng với  từng chất : Na, axit HNO3, Cu(OH)2.  

Câu 9. Có hỗn hợp 3 chất hữu cơ : C6H6 ; C2H5OH ; CH3COOC2H5, nêu phương pháp tách riêng từng chất, viết các phương trình hóa học.

Câu 10.           Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra để chứng tỏ rằng :

      a) Từ etilen điều chế được poli (vinyl clorua).

      b) Có thể dùng Cu(OH)2 để phân biệt etanol và etylen glycol.

Câu 11. a) Viết công thức cấu tạo thu gọn của các chất sau :

            isopropyl bromua, propan-2-ol, isopropylbenzen, b-naphtol.

Câu 12. Vinyl clorua, ancol etylic, phenol là những chất quan trọng trong công nghiệp hoá chất. Viết các phương trình hoá học điều chế chúng từ các hiđrocacbon thích hợp.

Câu 13. Nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học để giải thích trong các trường hợp sau :

      a) Nhỏ dung dịch brom vào alyl clorua.

      b) Nhỏ từng giọt dung dịch axit clohiđric vào dung dịch natri phenolat.

      c) Bỏ một mẩu nhỏ natri vào ống nghiệm đựng glixerol

      d) Lắc dung dịch kali pemanganat với stiren.

Câu 14. a) Viết công thức cấu tạo và gọi tên của các ancol thơm và phenol có công thức C7H8O.

      b) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra (nếu có) của các chất trên với NaOH, CuO (nung nóng nhẹ).

Câu 15. Có bốn lọ đựng 4 chất lỏng : alyl clorua, phenyl clorua, phenol, ancol benzylic. Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt chúng.

Câu 16. Cho các chất sau : C2H5OH, C6H5OH, dung dịch CH3COOH, dung dịch C6H5ONa, dung dịch CH3COONa, dung dịch NaOH, dung dịch Na2CO3. Những cặp chất nào tác dụng được với nhau ? Viết các phư­ơng trình hóa học.

Câu 17. Viết các phương trình hóa học cho các phản ứng sau : C6H5OH tác dụng với dung dịch NaOH, với nước brom.              

Câu 18. Viết các phương trình hoá học của phản ứng chứng tỏ phenol có tính axit, nhưng là axit yếu.

Câu 19. Nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học để giải thích trong các trường hợp sau :

      a) Lắc stiren với dung dịch thuốc tím (dư).

      b) Nhỏ từng giọt dung dịch Na2CO3 vào phenol (rắn).

      c) Nhỏ một giọt dung dịch natri phenolat lên mẩu giấy quì tím.

      d) Đun benzyl clorua với dung dịch NaOH.

Câu 20. Viết công thức cấu tạo và gọi tên các hợp chất thơm có công thức C7H8O.

Câu 21. Có bốn lọ đựng 4 chất lỏng : toluen, phenyl clorua, phenol, ancol benzylic. Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt chúng, viết các phương trình hoá học.

Câu 22. Bằng những phản ứng hoá học nào chứng minh được phenol có tính axit, nhưng rất yếu. Viết các phương trình hoá học của các phản ứng đó.

Câu 23. Đốt cháy hoàn toàn a gam một ancol đơn chức, mạch hở rồi dẫn sản phẩm lần lượt qua bình đựng H2SO4 đặc và bình đựng KOH. Kết thúc phản ứng thấy bình đựng axit tăng 4,5 gam, bình đựng kiềm tăng 8,8 gam.

      Tính a và xác định công thức phân tử của ancol.

Câu 24.           Từ 0,5 tấn tinh bột chứa 5% tạp chất trơ, người ta sản xuất được 270 lít etanol tinh khiết (D = 0,8 g/ml).

      Tính hiệu suất chung của quá trình sản xuất ?

Câu 25.           Cho 11,5 gam Na vào cốc chứa 12,4 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, kết thúc phản ứng trong cốc còn lại 23,6 gam chất rắn. Xác định công thức phân tử của hai ancol.

Câu 26. Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức thuộc cùng một dãy đồng đẳng. Đốt cháy m gam hỗn hợp X thu được 4,4g CO2 và 2,7g H2O. Xác định công thức phân tử và viết công thức cấu tạo của hai ancol,  biết trong X hai ancol có số mol bằng nhau.

Câu 27.           Một hỗn hợp gồm C2H5OH và một ankanol A. Đốt cháy cùng số mol của mỗi ancol thì lượng nước sinh ra từ ancol này bằng 5/3 lượng nước sinh ra từ ancol kia. Nếu đun nóng hỗn hợp các ancol trên với H2SO4 đậm đặc ở 1800C thì chỉ thu được hai olefin. Xác định công thức phân tử của A và công thức cấu tạo của hai ancol.

Câu 28. Đun hỗn hợp ba ancol X, Y, Z (đều có phân tử khối lớn hơn 32) với H2SO4 đặc ở 1700C thu được hỗn hợp hai olefin là đồng đẳng liên tiếp. Đun hỗn hợp gồm X, Y với H2SO4 đặc ở 1400C được 1,32 gam hỗn hợp ba ete. Mặt khác làm bay hơi 1,32 gam ba ete này được thể tích đúng bằng thể tích của 0,48 gam oxi (đo cùng điều kiện).  Xác định công thức cấu tạo của ba ancol X, Y, Z.

Câu 29.           Hỗn hợp A chứa gilxerin và hai ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho 8,75 g hỗn hợp A tác dụng với natri dư thu được 2,52 lít H2 (đktc). Mặt khác 14,00 gam hỗn hợp A hoà tan vừa hết 3,92 gam Cu(OH)2. Xác định công thức phân tử của hai ancol đơn chức trong hỗn hợp A.

Câu 30.           Hỗn hợp A gồm phenol và ancol benzylic. Cho m gam A tác dụng với Na , dư thấy thoát ra 0,336 lít khí hiđro (đktc). Mặt khác, m gam A tác dụng hết với dung dịch brom, thu được 6,62 gam kết tủa trắng. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra và tính m.

II. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

2k7 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập mễn phí

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 11 - Xem ngay

>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

  • BTTN tính toán dẫn xuất halogen - ancol - phenol(12/02)

    Tổng hợp các bài tập trắc nghiệm dưới đây giúp bạn đọc ôn lại các dạng bài tập của toàn bộ chương và rèn luyện kỹ năng tính toán các bài tập hiệu quả.

  • BTTN lý thuyết dẫn xuất halogen - ancol - phenol(11/02)

    Bài viết dưới đây tổng hợp các bài tập trắc nghiệm lý thuyết về dẫn xuất halogen - ancol - phenol hay và đầy đủ giúp bạn đọc nắm vững lý thuyết toàn bộ chương.

  • Bài tập tính toán phenol(10/02)

    Bài tập tính toán của phenol tương đối đơn giản và ít gặp trong đề. Các bài tập đều xoay quanh các phản ứng của phenol với Na, dd kiềm và dd brom. Bài viết dưới đây hướng dẫn bạn đọc các phương pháp giải hay và nhanh.

  • Bài tập đốt cháy ancol(09/02)

    Phản ứng đốt cháy của ancol có đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy ankan, để giải các bài tập đốt cháy ancol, phải dựa vào đặc điểm của phản ứng tức là tỉ lệ CO2 và H2O sinh ra. Bài viết dưới đây chia sẻ kỹ hơn về phương pháp giải bài tập dạng này.

  • Bài tập điều chế ancol(08/02)

    Bài viết dưới đây giới thiệu với bạn đọc phương pháp giải bài tập điều chế ancol dạng bài tập phổ biến trong các đề thi với những ví dụ minh họa cụ thể dễ hiểu.

  • Bài tập oxi hóa ancol(06/02)

    Bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn cũng là một dạng bài tập thường gặp với ancol. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol xảy ra khi cho ancol tác dụng với CuO đun nóng hoặc với O2 có xúc tác là Cu, đun nóng (thường gặp phản ứng của ancol với CuO, đun nóng). Tùy theo bậc của ancol mà tạo ra các sản phẩm khác nhau, cùng tham khảo bài viết dưới đây để giải các bài tập chính xác, nhanh gọn.

  • Bài tập ancol tác dụng với kim loại kiềm(05/02)

    Phản ứng với kim loại kiềm là phản ứng đặc trưng của ancol nói riêng và các hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tử H linh động nói chung, dưới đây là những hướng dẫn để bạn có thể giải dạng bài tập này hiểu quả.

  • Bài tập ancol tách nước(04/02)

    Tùy thuộc vào điều kiện tiến hành phản ứng, các ancol bị tách nước để tạo thành anken hoặc ete. Khi giải bài tập có liên quan đến phản ứng tách nước của ancol ta thường áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng. Bài viết dưới đây chia sẻ chi tiết phương pháp giải bài tập dạng này.

  • Phenol(03/02)

    Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với Cacbon của vòng benzen. Chúng có tính chất gì? Và được điều chế như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây.

  • Ancol(02/02)

    Bài viết dưới đây đem đến cho bạn đọc những lý thuyết quan trọng về ancol.

Gửi bài tập - Có ngay lời giải!