Cập nhật lúc: 15:00 10-02-2016 Mục tin: Hóa học lớp 11
BÀI TẬP TÍNH TOÁN CỦA PHENOL
1. Tác dụng với Na
C6H5OH + Na → C6H5ONa + 1/2H2
2. Tác dụng với dung dịch kiềm
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
3. Phản ứng với dung dịch brom
C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH↓ + 3HBr
Chú ý:
- Các phenol còn có nguyên tử H ở các vị trí o và p so với nhóm OH đều có thể tham gia phản ứng thế với dung dịch brom.
- Tăng giảm khối lượng: mkết tủa - mphenol = 79.số nguyên tử H đã được thay thế bằng Br
4. Phản ứng với axit nitric
- Xúc tác: H2SO4 đặc, đun nóng.
- Phản ứng thế nitro xảy ra tương tự phản ứng thế brom:
C6H5OH + 3HNO3 → C6H2(NO2)3OH + 3H2O
VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1: Cho 6,04 gam hỗn hợp X gồm phenol và ancol etylic tác dụng với Na dư thu được 1,12 lít H2 (đktc). Hãy cho biết khi cho hỗn hợp X vào dung dịch Br2 dư thì thu được bao nhiêu gam kết tủa?
C. 9,93 gam D. 13,24 gam
Lời giải
Ví dụ 2: Một hỗn hợp gồm 25 gam phenol và benzen khi cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thấy tách ra 2 lớp chất lỏng phân cách, lớp chất lỏng phía trên có thể tích 19,5 ml và có khối lượng riêng là 0,8 g/ml. Khối lượng phenol trong hỗn hợp ban đầu là :
A. 9,4 gam. B. 0,625 gam.
C. 24,375 gam. D. 15,6 gam.
Lời giải
C6H5OH + NaOH -> C6H5ONa(tan) + H2O
Lớp chất tan này nằm ở phía dưới do có khối lượng riêng lớn , lớp chất lỏng ở phía trên chính là benzen không tan
=> m C6H6 = d.v=19,5.0,8 =15,6 (gam)
=> m C6H5OH = 25-15,6 =9,4 (gam)
=> Đáp án A
Ví dụ 3: Cho 0,1 mol hợp chất hữu cơ thơm X (C, H, O) tác dụng với 400 ml dung dịch MOH 1M (M là kim loại kiềm). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được rắn khan Y. Đốt cháy toàn bộ lượng rắn khan Y bằng O2 dư; thu được 8,96 lít CO2 (đktc); 3,6 gam nước và 21,2 gam M2CO3. Số đồng phân cấu tạo của X là.
A. 3 B.4 C.5 D.6
Lời giải
nMOH= 0,4; nCO2= 0,4; nH2O= 0,2
ta có 2M + 60 = 21,2/0,2
=> M là Na
nC trong Y= 0,4 + 0,2=0,6
=> Y có 6C => X có 6C
nH trong Y= 0,2 . 2 = 0,4 => Y có 4 H
=> X là phenol có 2 nhóm OH nên số đồng phân của X là 3 đáp án A
Ví dụ 4: Cho 15,8g hỗn hợp gồm CH3OH và C6H5OH tác dụng với dung dịch brom dư, thì làm mất màu vừa hết 48g Br2. Nếu đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thì thể tích CO2 thu được ở đktc là
A. 16,8 lít B. 44,8 lít C. 22,4 lít D.17,92 lít
Lời giải
nBr2 = 48/160 = 0,3 mol
nPhenol = 1/3nBrom = 0,1 mol
=> mPhenol = 9,4 gam
=> mCH3OH= 6,4 gam
=> nCH3OH = 0,2 mol
=> nCO2 = nCH3OH + 6 nPhenol = 0,2 + 0,6 = 0,8 mol
=> V = 17,92 lít
=> Đáp án D
Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm etanol và phenol có tỉ lệ mol 3:1, cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch nước vôi trong thì thu được 15 gam kết tủa, lấy dung dịch sau phản ứng tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được 7,5 gam kết tủa nữa. Khối lượng bình đựng dung dịch nước vôi sẽ
Lời giải
C2H5OH: 3x mol ------> 6x mol CO2 + 9x mol H2O
C6H5OH: x mol ------> 6x mol CO2 + 3x mol H2O
=> m bình tăng = m sản phẩm cháy = 12x.(44 + 18)
Có: nCO2 = nCaCO3 + 2nCa(HCO3)2 = 0,3 mol
=> 12x = 0,3
=> m bình tăng = 0,3.( 44+18) = 18,6 g
=> Đáp án : D
Ví dụ 6: Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và etanol phản ứng hoàn toàn với natri (dư), thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Mặt khác, để phản ứng hoàn toàn với m gam X cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là
A. 7,0 B. 21,0 C. 14,0 D. 10,5
Lời giải
nH2 = 0,1mol => nX = 0,2 mol
nphenol = nNaOH = 0,1mol
=> m = 0,1(46 + 94) = 14g
Ví dụ 7: Cho dung dịch chứa m gam hỗn hợp gồm phenol (C6H5OH) và axit axetic tác dụng vừa đủ với nước brom, thu được dung dịch X và 33,1 gam kết tủa 2,4,6-tribromphenol. Trung hòa hoàn toàn X cần vừa đủ 500 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là
A. 33,4 B. 21,4 C. 24,8 D. 39,4
Lời giải
C6H5OH + 3Br2 C6H2OHBr3 + 3HBr
CH3COOH + Br2 : không xảy ra
dung dịch X : CH3COOH ; HBr
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
HBr + NaOH NaBr + H2O
Theo đề : nkết tủa = = 0,1(mol) = nphenol ; nNaOH = 0,5.1 = 0,5(mol) ;
nHBr = 3.0,1 = 0,3(mol) naxit axetic = 0,5 - 0,3 = 0,2
mhỗn hợp = 94.0,1 + 60.0,2 = 21,4(gam)
Ví dụ 8: Cho phản ứng hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm anhyđrit axetic và phenol với tỷ lệ mol 1:1 được hỗn hợp sản phẩm X. Toàn bộ X phản ứng với dung dịch NaOH dư được 30,8 gam muối khan. Tính m
A. 23,4 gam B. 21,56gam
C. 30,84 gam D. 22,8 gam
Lời giải
Ta có x mol (CH3CO)2O và x mol C6H5OH phản ứng với nhau sau đó phản ứng hết với NaOH được 2x mol CH3COONa và x mol C6H5ONa.
=> 2x.82 + 116x = 30,8.
=> x = 0,11=> m = (0,11.102) + (0,11.94)= 21,56 gam
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Bài viết tổng hợp bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm chương dẫn xuất halogen, ancol, phenol. Tất cả các bài tập tự luận đều có lời giải chi tiết giúp bạn đọc làm quen với cách trình bày khoa học và có thêm phương pháp giải bài tập hay, phần bài tập trắc nghiệm sẽ có đáp án cho bạn đọc đối chiếu.
Tổng hợp các bài tập trắc nghiệm dưới đây giúp bạn đọc ôn lại các dạng bài tập của toàn bộ chương và rèn luyện kỹ năng tính toán các bài tập hiệu quả.
Bài viết dưới đây tổng hợp các bài tập trắc nghiệm lý thuyết về dẫn xuất halogen - ancol - phenol hay và đầy đủ giúp bạn đọc nắm vững lý thuyết toàn bộ chương.
Phản ứng đốt cháy của ancol có đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy ankan, để giải các bài tập đốt cháy ancol, phải dựa vào đặc điểm của phản ứng tức là tỉ lệ CO2 và H2O sinh ra. Bài viết dưới đây chia sẻ kỹ hơn về phương pháp giải bài tập dạng này.
Bài viết dưới đây giới thiệu với bạn đọc phương pháp giải bài tập điều chế ancol dạng bài tập phổ biến trong các đề thi với những ví dụ minh họa cụ thể dễ hiểu.
Bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn cũng là một dạng bài tập thường gặp với ancol. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol xảy ra khi cho ancol tác dụng với CuO đun nóng hoặc với O2 có xúc tác là Cu, đun nóng (thường gặp phản ứng của ancol với CuO, đun nóng). Tùy theo bậc của ancol mà tạo ra các sản phẩm khác nhau, cùng tham khảo bài viết dưới đây để giải các bài tập chính xác, nhanh gọn.
Phản ứng với kim loại kiềm là phản ứng đặc trưng của ancol nói riêng và các hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tử H linh động nói chung, dưới đây là những hướng dẫn để bạn có thể giải dạng bài tập này hiểu quả.
Tùy thuộc vào điều kiện tiến hành phản ứng, các ancol bị tách nước để tạo thành anken hoặc ete. Khi giải bài tập có liên quan đến phản ứng tách nước của ancol ta thường áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng. Bài viết dưới đây chia sẻ chi tiết phương pháp giải bài tập dạng này.
Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với Cacbon của vòng benzen. Chúng có tính chất gì? Và được điều chế như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Bài viết dưới đây đem đến cho bạn đọc những lý thuyết quan trọng về ancol.